Tuesday, December 18, 2012

CÁCH DÙNG EITHER


* Ý NGHĨA CỦA EITHER:
- EITHER có 2 nghĩa tùy theo vị trí của nó trong câu.
* VỊ TRÍ CỦA EITHER:
1. ĐỨNG CUỐI CÂU: 
- Ở vị trí này, EITHER có nghĩa là CŨNG KHÔNG, dùng để phụ họa cho ý đã nói trước đó với nghĩa phủ định. Ở cách dùng này, EITHER là giống như TOO dùng ở cuối câu nhưng TOO dùng trong câu khẳng định, còn EITHER thì dùng trong câu phủ định.
* TA CÓ HÌNH THỨC NHƯ SAU: S + TRỢ ĐỘNG TỪ + DẠNG RÚT GỌN CỦA NOT  + ,EITHER.
- Các ví dụ của TRỢ ĐỘNG TỪ + DẠNG RÚT GỌN CỦA NOT: AREN'T, ISN'T, DON'T, DOESN'T, DIDN'T, HAVEN'T, HASN'T, CAN'T, COULDN'T, HADN'T, SHOULDN'T, WOULDN'T...
- LƯU Ý: AM NOT không có dạng rút gọn nên có thể nói I AM NOT, EITHER, CÒN CÁC ĐỘNG TỪ KHÁC NÊN DÙNG DẠNG RÚT GỌN.
Ví dụ: TA CÓ 3 NGƯỜI A, B, C CÙNG NÓI CHUYỆN VỚI NHAU
+ AI love fried fish.(Tôi thích cá chiên) BI don't. (Tôi không thích cá chiên) CI don't either.(tôi cũng không)
+ AI am tall.(Tôi cao) BI'm not.(Tôi thì không cao) CI'm not either.(Tôi cũng không)
+ AI can sing.(Tôi biết hát) BI can't.(Tôi thì không biết hát) CI can't either.(Tôi cũng không biết hát)

* Nếu không rút gọn câu với TRỢ ĐỘNG TỪ + DẠNG RÚT GỌN CỦA NOT, EITHER phải đứng cuối 1 câu có đầy đủ CHỦ NGỮ + ĐỘNG TỪ + TÂN NGỮ (S + V +O)
Ví dụ:
+ I cannot speak French either. (Tôi cũng không biết nói tiếng Pháp)
+ I am not studying economics either. (Tôi cũng không phải đang học  kinh tế)
+ I don’t like this one, and I don’t like that one either. (Tôi không thích cái này và tôi cũng không thích cái kia)
+ Peter isn’t here. John isn’t here either.(Peter không có mặtởđây. John cũng không có mặt ở đây)
+ I know you don’t like me. I don’t like you either.(Tôi biết anh không thích tôi. Tôi cũng không thích anh)
+ I don't want to eat either. (Tôi cũng không muốn ăn)
+ I didn't like the movie either (Tôi cũng không thích phim đó) 
2. ĐỨNG GIỮA CÂU: EITHER lúc này dùng trong trường hợp có 2 đối tượng A và B, ý người nói muốn diễn đạt có thể áp dụng cho hoặc đối tượng A hoặc đối tượng B. Để hiểu rõ hơn, ta cần xem xét EITHER dùng trong các ví dụ cụ thể.
*  EITHER đứng liền trước danh từ nhưng chỉ danh từ số ít.
Ví dụ:
+  On either side of the temple, there is a small entrance. (Ở hai bên hông chùa bên nào cũng đều có 1 lối vào nhỏ)
+  Either shop is okay because their prices are the same (Trong hai cửa hàng đó cửa hàng nào cũng được vì giá cả của họ như nhau)
* EITHER trong cấu trúc EITHER OF + Đại từ Tân Ngữ Số Nhiều (YOU/THEM/US) hoặc EITHER OF + Danh từ Số nhiều.
** Lưu ý: danh từ số nhiều này phải xác định bằng cách có THE hoặc có TÍNH TỪ SỞ HỮU đằng trước.
 Ví dụ:
+  I don’t like either of them (Tôi không thích người nào trong hai người họ hoặc Tôi không thích thứ nào trong hai thứ đó)
+ I don't like either of my  brothers (Tôi không thích người nào trong số 2 người anh của tôi)
+ If either of the girls comes, please tell her I am not here.(nếu một trong hai cô gái đó có cô nào đến đây, vui lòng nói với cô ấy là tôi không có ở đây) 
* EITHER trong cấu trúc EITHER ...OR... (HOẶC ...HOẶC...)
Ví dụ:
+ He must be either mad or drunk. (Hắn ẳt hẳn hoặc là say rượu hoặc là bị tâm thần)
+ We must either go now or stay till the end (Hoặc là chúng ta về ngay lúc này hoặc là ở lại đến phút cuối cùng)
Như vậy ta đã học xong những gì cần học về từ EITHER này.

No comments:

Post a Comment